Ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp Việt Nam tại KCN Nam Đình Vũ

Dự án đầu tư mới của nhà đầu tư Việt Nam tại Khu công nghiệp Nam Đình Vũ không xin cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư thì có được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp không?

ddbc862e282ad3748a3b

 

Để trả lời cho câu hỏi trên cần xem xét các quy định pháp luật sau đây:

Căn cứ Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 quy định như sau:

Điều 15: Thuế suất ưu đãi

–  Thuế suất ưu đãi 10% trong thời hạn 15 năm áp dụng đối với:

 Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này, khu kinh tế, khu công nghệ cao kể cả khu công nghệ thông tin tập trung được thành lập theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

          Điều 16: Miễn thuế, giảm thuế

Miễn thuế 4 năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong 9 năm tiếp theo đối với:

– Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới quy định tại Khoản 1 Điều 15 Nghị định này.

Căn cứ Khoản 18 Điều 1 Nghị định 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 sửa đổi, bổ sung Khoản 5 Điều 19 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính Phủ như sau:

            – Dự án đầu tư mới (bao gồm cả văn phòng công chứng thành lập tại các địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn) được hưởng ưu đãi thuế quy định tại Khoản 1, Khoản 3 Điều 15 và Khoản 1, 2 và Khoản 3 Điều 16 Nghị định này là dự án thực hiện lần đầu hoặc dự án đầu tư độc lập với dự án đang thực hiện.

– Dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế theo quy định tại Điều 15, Điều 16 Nghị định này phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư hoặc được phép đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư.

– Căn cứ Luật Đầu tư số 76/2014/QH13 ngày 26/11/2014 của Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam (có hiệu lực từ ngày 01/07/2015) quy định như sau:

Điều 17: Thủ tục áp dụng ưu đãi đầu tư

– Đối với dự án được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư ghi nội dung ưu đãi đầu tư, căn cứ và điều kiện áp dụng ưu đãi đầu tư tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.

Đối với dự án không thuộc trường hợp cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, nhà đầu tư được hưởng ưu đãi đầu tư nếu đáp ứng các điều kiện hưởng ưu đãi đầu tư mà không phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Trong trường hợp này, nhà đầu tư căn cứ điều kiện hưởng ưu đãi đầu tư quy định tại Điều 15 và Điều 16 của Luật này, quy định khác của pháp luật có liên quan để tự xác định ưu đãi đầu tư và thực hiện thủ tục hưởng ưu đãi đầu tư tại cơ quan thuế, cơ quan tài chính và cơ quan hải quan tương ứng với từng loại ưu đãi đầu tư.

Điều 36. Trường hợp thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư

Các trường hợp phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư:

– Dự án đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài

– Dự án đầu tư của tổ chức kinh tế quy định tại khoản 1 Điều 23 của Luật này.

Các trường hợp không phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư:

– Dự án đầu tư của nhà đầu tư trong nước

            Căn cứ Khoản 3 Điều 10 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 sửa đổi bổ sung một số nội dung tại Khoản 5 Điều 18 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 quy định về dự án đầu tư mới đầu tư mở rộng như sau:

Về dự án đầu tư mới:

– Dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp quy định tại Điều 15, Điều 16 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP là:

– Dự án được cấp Giấy chứng nhận đầu tư lần đầu từ ngày 01/01/2014 và phát sinh doanh thu của dự án đó sau khi được cấp Giấy chứng nhận đầu tư.

– Đối với doanh nghiệp đang được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo diện doanh nghiệp mới thành lập từ dự án đầu tư chỉ áp dụng đối với thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh đáp ứng điều kiện ưu đãi đầu tư ghi trong giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy chứng nhận đầu tư lần đầu của doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp đang hoạt động sản xuất kinh doanh nếu có sự thay đổi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy chứng nhận đầu tư nhưng sự thay đổi đó không làm thay đổi việc đáp ứng các điều kiện ưu đãi thuế của dự án đó theo quy định thì doanh nghiệp tiếp tục được hưởng ưu đãi thuế cho thời gian còn lại hoặc ưu đãi theo diện đầu tư mở rộng nếu đáp ứng điều kiện ưu đãi theo quy định.

– Căn cứ Quyết định số 69/2011/QĐ-TTg ngày 13/12/2011, Quyết định số 1438/QĐ-TTg ngày 03/10/2012, Quyết định số 39/2013/QĐ-TTg ngày 27/6/2013 của Thủ tướng Chính Phủ

– Căn cứ Phụ lục II Danh mục địa bàn ưu đãi đầu tư Nghị định số 118/2015/NĐ-CP ngày 12/11/2015 của Chính Phủ.

– Theo hướng dẫn tại công văn số 4996/TCS-CS ngày 27/10/2016 của Tổng cục Thuế “V/v chính sách thuế TNDN”

– Từ các căn cứ nêu trên, trong trường hợp Nhà đầu tư Việt Nam thực hiện dự án đầu tư mới tại Khu công nghiệp Nam Đình Vũ, đồng thời Nhà đầu tư thực hiện thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp hoặc đăng ký hoạt động chi nhánh và đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh để thực hiện dự án đầu tư mới này thì thu nhập từ dự án mới ban đầu theo Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh lần đầu phát sinh tại địa bàn Khu kinh tế Đình Vũ – Cát Hải, trong đó có Khu công nghiệp Nam Đình Vũ (trừ các thu nhập quy định tại Khoản 1 Điều 10 Thông tư số 96/2015/TT-BTC, các thu nhập không phát sinh tại địa bàn ưu đãi) được hưởng ưu đãi thuế TNDN mà không cần Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, cụ thể như sau:

– Áp dụng thuế suất TNDN 10% trong 15 năm kể từ năm dự án đầu tư mới có doanh thu;

– Miễn thuế TNDN trong 04 năm kể từ năm đầu tiên dự án đầu tư mới có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp trong 09 năm tiếp theo (hoặc từ năm thứ 4 nếu dự án không có thu nhập chịu thuế trong ba năm đầu);

Dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế TNDN nêu trên là dự án thực hiện lần đầu hoặc dự án đầu tư độc lập với dự án đang thực hiện đồng thời đáp ứng các quy định của Luật Đầu tư và các văn bản hướng dẫn thi hành.