Một số thuật ngữ về lãnh thổ kinh tế và công nghiệp – Vùng kinh tế trọng điểm hay Khu kinh tế trọng điểm

Vùng kinh tế trọng điểm hay khu kinh tế trọng điểm? Một số khái niệm hay bị nhầm lẫn với nhau sẽ được làm rõ trong bài viết hôm nay.

Thuật ngữ về lãnh thổ kinh tế

Vùng kinh tế – xã hội

Về khái niệm, theo khoản 6 điều 3 nghị định số 92/2006/NĐ-CP Vùng kinh tế – xã hội là một bộ phận của lãnh thổ quốc gia, gồm một số tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có các hoạt động kinh tế – xã hội tương đối độc lập, thực hiện sự phân công lao động xã hội của cả nước. Đây là loại vùng phục vụ việc hoạch định chiến lược và quy hoạch phát triển kinh tế – xã hội theo lãnh thổ cũng như để quản lý các quá trình phát triển kinh tế – xã hội trên mỗi vùng của đất nước.  

Dựa vào tiêu chí kinh tế, lãnh thổ của mỗi quốc gia được phân chia thành nhiều vùng kinh tế, giúp tối ưu việc quản lý kinh tế từ phía Nhà nước. Vùng kinh tế – xã hội hình thành dựa trên việc phân chia công việc theo địa điểm, phản ánh sự phân công lao động trên lãnh thổ. Điều này không chỉ là nền tảng mà còn là động lực chính tạo nên một vùng kinh tế.

Phân chia công việc theo địa điểm có thể thấy qua việc tập trung các ngành sản xuất đặc trưng trong một khu vực cụ thể và sự chuyên biệt hóa sản xuất dựa trên điều kiện và đặc trưng riêng của mỗi khu vực.

Các vùng kinh tế – xã hội được kết nối với nhau thông qua mối quan hệ kinh tế, tạo thành một hệ thống phân chia công việc trên lãnh thổ. Việc phân chia công việc theo địa điểm là một khía cạnh quan trọng và là một phần của sự phân chia công việc trong xã hội.

Hiện tại Việt Nam đang có 7 vùng kinh tế – xã hội chính được phân chia như sau:

  1. Vùng Trung du và miền núi phía Bắc (Gồm 15 tỉnh, thành phố)
  2. Vùng đồng bằng Bắc Bộ (đồng bằng sông Hồng) (Gồm 10 tỉnh, thành phố)
  3. Vùng Bắc Trung Bộ (gồm 6 tỉnh, thành phố)
  4. Vùng duyên hải Nam Trung Bộ (gồm 8 tỉnh, thành phố)
  5. Vùng Tây Nguyên (gồm 5 tỉnh, thành phố)
  6. Vùng Đông Nam Bộ (gồm 6 tỉnh, thành phố)
  7. Vùng đồng bằng Sông Cửu Long (Gồm 13 tỉnh, thành phố)
6 vung
6 vùng kinh tế – xã hội tại Việt Nam – Ảnh: Tiến Thành VnExpress

Vùng kinh tế trọng điểm

Khái niệm: theo điểm 7 khoản 3 Nghị định số 92/2006/NĐ-CP, Vùng kinh tế trọng điểm là một bộ phận của lãnh thổ quốc gia, hội tụ các điều kiện và yếu tố phát triển thuận lợi, có tiềm lực kinh tế lớn, giữ vai trò động lực, đầu tàu thúc đẩy sự phát triển chung của cả nước.

Theo khoản 2 điều 15 Nghị định số 92/2006/NĐ-CP, Quyết định số 159/2007/QĐ-TTg, ban hành Quy chế phối hợp giữa các Bộ, ngành, địa phương đối với các vùng kinh tế trọng điểm và Nghị quyết số 15/2008/QH12 về việc điều chỉnh địa giới hành chính thành phố Hà Nội và một số tỉnh có liên quan. Hiện nay Việt Nam đang sở hữu 4 vùng kinh tế trọng điểm, cụ thể:

  • Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, gồm 7 tỉnh, thành phố: Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh, Hải Dương, Hưng Yên, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh.
  • Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung, gồm 5 tỉnh, thành phố: Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định.
  • Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, gồm 8 tỉnh, thành phố: Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bà Rịa – Vũng Tàu, Bình Dương, Tây Ninh, Bình Phước, Long An, Tiền Giang.
  • Vùng kinh tế trọng điểm vùng Đồng bằng sông Cửu Long, gồm 4 tỉnh, thành phố: TP. Cần Thơ và các tỉnh An Giang, Kiên Giang, Cà Mau.
kinh te trong diem phia nam
Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam – Ảnh: Bộ giáo dục và Đào tạo

Khu kinh tế

Khái niệm: Căn cứ theo khoản 17 Điều 3 Luật Đầu tư 2020, khu kinh tế là khu vực có ranh giới địa lý xác định, gồm nhiều khu chức năng, được thành lập để thực hiện các mục tiêu thu hút đầu tư, phát triển kinh tế – xã hội và bảo vệ quốc phòng, an ninh.

Trong khu vực kinh tế đặc biệt, các lĩnh vực và doanh nghiệp được hưởng lợi từ các quy định pháp luật và ưu đãi đặc thù, vượt trội hơn so với phần lớn các khu vực khác trong quốc gia. 

Thông thường, trên toàn cầu, những khu vực này thường nằm ở những vị trí có tiềm năng phát triển hàng đầu, nhằm mục tiêu thúc đẩy thương mại, tăng cường đầu tư và tạo ra việc làm cho cả công dân trong và ngoài nước.

dinh vu cat hai
Các khu công nghiệp nằm trong khu kinh tế Đình Vũ – Cát Hải – Ảnh: Báo điện tử Diễn đàn doanh nghiệp

Tham gia vào hoạt động ở những khu vực này, doanh nghiệp sẽ được hưởng các lợi ích và ưu đãi từ các quy định pháp luật về thuế, hạn ngạch, lao động và các vấn đề pháp lý khác, nhằm sản xuất ra sản phẩm và dịch vụ cạnh tranh ở cả mức độ khu vực và quốc tế.

Thuật ngữ về lãnh thổ công nghiệp

Điểm công nghiệp

Điểm công nghiệp là một hình thức tổ chức sản xuất nền kinh tế, bao gồm một hoặc một vài xí nghiệp đơn lẻ, thường được xây dựng tại các vùng đất có nguồn lực tự nhiên phong phú và tiềm năng kinh tế cao. Các điểm công nghiệp thường phát triển ở các vùng nông thôn hoặc miền núi, nhằm tận dụng nguồn lực địa phương để sản xuất và cung cấp các sản phẩm cho thị trường.

Phát triển các điểm công nghiệp hiện đang đối mặt với nhiều khó khăn, trong đó bao gồm vấn đề cơ sở hạ tầng, nguồn vốn đầu tư và sự hỗ trợ từ chính phủ. Ở nước ta, vẫn còn không ít điểm công nghiệp chưa thể phát triển mạnh hoặc gặp trở ngại trong quá trình phát triển. Để tăng cường hiệu suất sản xuất và nâng cao chất lượng cuộc sống cho cộng đồng địa phương, cần phải tìm ra và áp dụng những giải pháp phù hợp.

Hiện nay, Việt Nam đang chú trọng phát triển các điểm công nghiệp độc lập, chủ yếu tập trung ở các tỉnh thuộc vùng miền núi Tây Bắc và Tây Nguyên. Những điểm công nghiệp này bao gồm các nhà máy, xí nghiệp và khu vực lưu trữ, dành cho hoạt động sản xuất và kinh doanh.

Vùng miền núi Tây Bắc bao gồm các tỉnh như Hà Giang, Tĩnh Túc, Quỳnh Nhai, Điện Biên Phủ và Sơn La. Trong khi đó, Tây Nguyên gồm Buôn Ma Thuột và Gia Nghĩa. Những điểm công nghiệp này đều đóng vai trò thiết yếu trong việc tăng cường nền kinh tế địa phương và thúc đẩy sự phát triển kinh tế.

Cụm công nghiệp

Khái niệm: Theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 Nghị định 68/2017/NĐ-CP (có hiệu lực ngày 15/07/2017) về quản lý phát triển cụm công nghiệp. Cụm công nghiệp là nơi sản xuất, thực hiện các dịch vụ cho sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, có ranh giới địa lý xác định, không có dân cư sinh sống, được đầu tư xây dựng nhằm thu hút, di dời các doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, tổ hợp tác vào đầu tư sản xuất kinh doanh.

cum cong nghiep thanh oai 1694747216
Cụm công nghiệp Thanh Oai, Hà Nội – Ảnh: Báo VNBusiness.vn

Cụm công nghiệp có quy mô diện tích không vượt quá 75 ha và không dưới 10 ha. Riêng đối với cụm công nghiệp ở các huyện miền núi và cụm công nghiệp làng nghề có quy mô diện tích không vượt quá 75 ha và không dưới 5 ha.

Cụm công nghiệp có thể được xem là phiên bản thu nhỏ của khu công nghiệp. Nó là trung tâm cho các hoạt động sản xuất kinh doanh với quy mô vừa và nhỏ, cung cấp dịch vụ cho ngành công nghiệp và ngành công nghiệp phụ trong một khu vực địa lý cụ thể, nơi không có khu vực dân cư và nằm dưới sự giám sát của chính phủ.

Các cụm công nghiệp không chỉ tạo ra cơ hội việc làm cho nhiều người, mà còn thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế và là bước đệm cho sự phát triển mạnh mẽ của các khu công nghiệp lớn hơn. Chúng cũng gia tăng sự cạnh tranh trên thị trường, đóng góp vào sự phát triển của nền kinh tế quốc gia. Sự xuất hiện của nhiều cụm công nghiệp vừa và nhỏ đã hỗ trợ quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa của đất nước.

Khu công nghiệp

Khái niệm: Căn cứ theo khoản 16 Điều 3 Luật Đầu tư 2020, Khu công nghiệp là khu vực có ranh giới địa lí xác định, không có dân cư sinh sống, được quy hoạch tại những vùng có điều kiện tự nhiên, xã hội thuận lợi cho hoạt động kinh doanh, trong đó, tập trung các doanh nghiệp chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện các dịch vụ cho sản xuất hàng công nghiệp.

Khu công nghiệp, được thành lập hoặc chấp thuận bởi Chính phủ, nằm dưới sự giám sát của Ban quản lý khu công nghiệp ở cấp tỉnh.

Doanh nghiệp hoạt động trong khu vực này được hỗ trợ với cơ sở hạ tầng tốt và các dịch vụ sản xuất cao cấp, cũng như tiện ích công cộng khác. Họ cũng được hưởng các lợi ích từ chính sách thuế, xuất nhập khẩu và sử dụng đất đai của Nhà nước Việt Nam.

Theo Nghị định 82/2018/NĐ-CP, Khu công nghiệp được coi là khu vực ưu đãi đầu tư, hưởng lợi từ các ưu đãi dành cho các khu vực kinh tế-xã hội có điều kiện khó khăn theo luật đầu tư. Các khu vực có điều kiện kinh tế-xã hội đặc biệt khó khăn cũng được hưởng các ưu đãi tương tự theo luật đầu tư.

Cong kcn nam dinh vu scaled
Cổng khu công nghiệp Nam Đình Vũ, Hải Phòng

Trung tâm công nghiệp

Thuật ngữ trung tâm công nghiệp chưa được định nghĩa cụ thể theo Luật Việt Nam nhưng có thể được hiểu là một hình thức tổ chức lãnh thổ công nghiệp ở trình độ cao, bao gồm các xí nghiệp công nghiệp, điểm công nghiệp và khu công nghiệp. Đây là một trong những hình thức tổ chức lãnh thổ công nghiệp phổ biến nhất tại Việt Nam, được xây dựng với mục đích tập trung các nhà máy sản xuất và cơ sở hạ tầng về năng lượng, nước, xử lý chất thải, hạ tầng giao thông, giáo dục và y tế.

Các trung tâm công nghiệp đóng vai trò quan trọng ở cấp quốc gia, vùng và địa phương. Trung tâm công nghiệp cấp quốc gia là nơi chủ yếu sản xuất các mặt hàng trọng điểm, đóng góp vào tăng trưởng kinh tế toàn quốc. Các trung tâm công nghiệp ở cấp vùng và địa phương thường chuyên về sản phẩm đặc trưng của khu vực và hỗ trợ nhu cầu sản xuất của doanh nghiệp trong phạm vi đó.

Tùy theo quy mô sản xuất và giá trị sản phẩm, các trung tâm công nghiệp có thể được phân loại thành: rất lớn, lớn, trung bình và nhỏ. Các trung tâm công nghiệp cỡ rất lớn thường chuyên sản xuất mặt hàng giá trị cao và quy mô lớn, trong khi trung tâm công nghiệp lớn chủ yếu sản xuất mặt hàng công nghiệp có quy mô nhỏ hơn. Các trung tâm công nghiệp trung bình và nhỏ thường chú trọng vào sản phẩm đơn giản và dịch vụ liên quan đến công nghiệp.

Việt Nam có nhiều trung tâm công nghiệp quan trọng, được phân loại theo các cấp độ sau đây:

  • Trung tâm công nghiệp ý nghĩa quốc gia: Thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội
  • Trung tâm công nghiệp ý nghĩa vùng: Hải Phòng, Đà Nẵng, Cần Thơ, v.v.
  • Trung tâm công nghiệp ý nghĩa địa phương: Việt Trì, Thái Nguyên, Vinh, Nha Trang, v.v.
  • Trung tâm công nghiệp rất lớn: Thành phố Hồ Chí Minh
  • Trung tâm công nghiệp lớn: Hà Nội, Hải Phòng, Biên Hòa, Thủ Dầu Một, v.v.
  • Trung tâm công nghiệp trung bình: Việt Trì, Đà Nẵng, Nha Trang, v.v.
  • Trung tâm công nghiệp nhỏ: Quy Nhơn, Nam Định, v.v.

Vùng công nghiệp

Khái niệm: Vùng công nghiệp là hình thức tổ chức lãnh thổ công nghiệp cao nhất, bao gồm các điểm công nghiệp, khu công nghiệp và trung tâm công nghiệp có mối liên hệ sản xuất và những nét tương đồng về quá trình hình thành. Chúng thường tập trung các ngành công nghiệp chuyên môn hóa, phục vụ các nhu cầu sản xuất của khu vực.

Vùng công nghiệp tại Việt Nam nổi bật như một điểm đến lý tưởng cho các doanh nghiệp bởi những lợi ích mà nó mang lại, từ việc phát triển hạ tầng giao thông đến giá ưu đãi cho điện, nước và đất, không kể đến các chính sách thuế ưu đãi.

Cac vung cong nghiep o Viet Nam
Các vùng công nghiệp tại Việt Nam – Ảnh: Wikipedia

Theo phụ lục IX quyết định số 73/2006/QĐ-TTG của Thủ tướng, hiện Việt Nam đang sở hữu 6 vùng công nghiệp chính: 

  • Vùng 1: 14 tỉnh trung du miền núi phía Bắc (Bắc Kạn, Bắc Giang, Cao Bằng, Điện Biên, Hòa Bình, Hà Giang, Lai Châu, Lạng Sơn, Lào Cai, Phú Thọ, Sơn La, Thái Nguyên, Tuyên Quang, Yên Bái).
  • Vùng 2: 15 tỉnh đồng bằng sông Hồng và Bắc Trung Bộ (Bắc Ninh, Hà Nội, Hà Tây, Hà Tĩnh, Hải Dương, Hải Phòng, Hà Nam, Hưng Yên, Nam Định, Ninh Bình, Nghệ An, Quảng Ninh, Thái Bình, Thanh Hóa, Vĩnh Phúc).
  • Vùng 3: 10 tỉnh ven biển Trung Bộ (Bình Định, Đà Nẵng, Khánh Hòa, Ninh Thuận, Phú Yên, Quảng Bình, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế).
  • Vùng 4: 4 tỉnh Tây Nguyên (Đắk Lắk, Đắk Nông, Gia Lai, Kon Tum).
  • Vùng 5: 8 tỉnh Đông Nam Bộ (Bà Rịa – Vũng Tàu, Bình Dương, Bình Phước, Bình Thuận, Đồng Nai, Lâm Đồng, thành phố Hồ Chí Minh, Tây Ninh).
  • Vùng 6: 13 tỉnh đồng bằng sông Cửu Long (An Giang, Bạc Liêu, Bến Tre, Cần Thơ, Đồng Tháp, Hậu Giang, Kiên Giang, Long An, Cà Mau, Sóc Trăng, Tiền Giang, Trà Vinh, Vĩnh Long)